• About us
  • CÔNG TRÌNH
  • Ảnh Thực Tế
    • Facebook
    • Instagram
    • Youtube
    • LEAF home
      • CÔNG TRÌNH
      • Retail
      • FOR YOU
    0.00 ₫(0 items)
    • About us
    • CÔNG TRÌNH
    • Ảnh Thực Tế
      • Facebook
      • Instagram
      • Youtube
      • LEAF home
        • CÔNG TRÌNH
        • Retail
        • FOR YOU

    Table of Contents

        • Bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên
    • Thử nghiệm Bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên
    • Chè Thái Nguyên bón phân vô cơ phát triển tốt
        • Kỹ thuật bón phân cho cây sầu riêng
    • Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây sầu riêng
      • Sau đây là một số vai trò của các nguyên tố N, P, K và S đối với sầu riêng:
    • 2. Xác định loại phân bón
      • 2.1. Các loại phân bón cho sầu riêng
        • + Các bước ủ phân hữu cơ vi sinh
        • b. Phân vô cơ
      •  Cẩm nang dinh dưỡng cây trồng – phân đạm
      •  Cẩm nang dinh dưỡng cây trồng – phân lân
      •  Cẩm nang dinh dưỡng cây trồng – phân kali
      •  Cẩm nang dinh dưỡng cây trồng – phân vi lượng
      • 2.2. Tính lượng phân bón cho cây sầu riêng
        • Hội thảo chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng phân bón công nghệ cao
        • Hội thảo tư vấn kỹ thuật sử dụng phân bón Phú Mỹ
        • Phân bón vô cơ Archives
    • PHÂN BÓN NICOTEX 100 NPK 20-10-10
    • NITEX 20-10+TE
    • NPK NITEX 16-16-8-TE
    • PHÂN BÓN BỔ SUNG TRUNG VI LƯỢNG NPK NITEX 17-17-7+10s+TE
    • PHÂN BÓN NPK 16-16-16 – PHÂN NHẬP KHẨU TỪ NGA
        • Sự khác biệt giữa Phân Hóa Học và Phân Hữu Cơ
    • Bài viết liên quan
        • Cách tính lượng phân đơn từ phân hỗn hợp và khả năng phối trộn các loại phân vô cơ
        • Công dụng của phân bón hữu cơ so với phân bón thông thường – Xuất bản thông tin

    Bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên

    Hiệp hội làng nghề tỉnh phối hợp một số đơn vị gới thiệu thử nghiệm Bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên, kết quả tương đối khả quan.

    1. Thử nghiệm Bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên

    Trong đợt thử nghiệm Bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên, mô hình mẫu dùng thử nghiệm phân bón vô cơ Silic – Silicamon cho cây chè Thái Nguyên. Phân bón Silic – Silicamon có thành phần Silic tổng chiếm 45%; Silic hữu hiệu 20-28%, sắt hữu hiệu 10%, magie hữu hiệu 5% và khoáng chất cải tạo đất. Đây là loại phân bón được nghiên cứu phỏng theo các vi chất trên lớp đất mỏng các đồi chè Tân Cương, nơi cho ra đời các sản phẩm trà ngon nhất Việt Nam.

    Bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên cho kết quả tốt.

    Bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên cho kết quả tốt.

    Theo nhà sản xuất, qua thử nghiệm bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên, phân có tác dụng cải tạo đất, giữ nước. Đồng thời, khử chua, chống thối cổ rễ, chống nấm cho cây trồng, giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Khảo nghiệm thực tế tại một số vùng chè của Đồng Hỷ, Thái Nguyên cho thấy. Sử dụng loại phân bón này đã giúp người nông dân tiết kiệm được 40-50% phân đạm; 30% phân lân; 20% kali, 30-35% phân N.P.K. Đồng thời, giúp cây chè tăng khả năng chống chịu với các loại sâu bệnh; tăng năng suất cây chè từ 25-30%…

    1. Chè Thái Nguyên bón phân vô cơ phát triển tốt

    Kết quả thử nghiệm Bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên trên 20 làng nghề, hợp tác xã trồng chè, mỗi đơn vị được hỗ trợ 1 tạ phân bón/ đơn vị để sử dụng thử nghiệm cho kết quả tốt. Hoạt động thử nghiệm Bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên nhằm phát triển chè an toàn của Thái Nguyên. Trong đó, phấn đấu trong vài năm tới, 100%  diện tích chè tại các vùng sản xuất an toàn tập trung áp dụng quy trình VietGAP.

    Thái Nguyên cũng sẽ quy hoạch hệ thống dịch vụ nông nghiệp cho sản xuất chè an toàn. Trong đó, duy trì các hình thức dịch vụ cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng. Đặc biệt tăng cường công tác thanh kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để đảm bảo đúng chất lượng. Và loại phân vô cơ thử nghiệm lần này là tiền đề tốt để góp phần sản xuất chè An toàn Thái Nguyên.

    Bón phân vô cơ cho chè Thái Nguyên

    5 (100%) 1 vote


    Kỹ thuật bón phân cho cây sầu riêng

    Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cây sầu riêng

    Các chất dinh dưỡng có vai trò hết sức quan trọng giúp ổn định và tăng năng suất cho cây. Cây sầu riêng cần được cung cấp đầy đủ các nguyên tố đa, trung và vi lượng. Thiếu hoặc thừa một trong những yếu tố này đều ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển không bình thường của cây.

    Nhu cầu dinh dưỡng của cây tăng theo tuổi cây và mức năng suất. Sầu riêng thu bói có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn cây kiến thiết cơ bản và cây trong vườn ươm. Sầu riêng kinh doanh có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn so với sầu riêng mới thu bói. Năng suất sầu riêng càng cao, càng cần phải bón nhiều phân hơn.

    Sầu riêng rất cần kali nhưng không nên sử dụng kali clorua (KCl) mà phải sử dụng Kali Sulphate (K2SO4) và trung-vi lượngANHUMIX (TE) vì KCl làm sầu riêng giảm mùi thơm.

    Khi cây sầu riêng cho năng suất quả 6.720 kg đã lấy đi 18,1 kg N, 6,6 kg P2O5, 33,5 kg K2O, 10 Kg trung vi  lượng ANHUMIX

    Đối với sầu riêng tất cả các chất đa lượng và các chất vi lượng như Kẽm, Bo… đều cần thiết cho giai đoạn đậu quả và phát triển quả, trong đó, N, P và là cần thiết nhất trong giai đoạn phát triển quả, K là chất dinh dưỡng cần thiết trong giai đoạn sau của sự phát triển quả cho đến khi thu họach.

    Sau đây là một số vai trò của các nguyên tố N, P, K và S đối với sầu riêng:

    + Đạm (N): Đây là thành phần quan trọng cho tất cả bộ phận của cây và đặc biệt cần thiết cho sự sinh trưởng dinh dưỡng.

    Đạm cần thiết cho sự phát triển của lá, thân cành, hoa, quả, hạt. Do vậy, cần bón đạm đầy đủ cho cây sầu riêng nhưng phải đảm bảo nguyên tắc 5 đúng (đúng loại, đúng nhu cầu, đúng loại đất, đúng liều lượng và đúng phương pháp), ngoài ra còn phải đảm bảo hiệu quả kinh tế.

    Cây đủ đạm lá xanh tốt, cây phát triển khỏe, quả phát triển đều.

    Sầu riêng được bón phân đầy đủ

    Sầu riêng được bón phân đầy đủ

    Thiếu đạm: Lá có màu xanh vàng hay xanh noãn chuối. Thiếu nặng lá rụng nhiều, năng suất giảm. Hiện tượng thiếu đạm thường xảy ra trên đất nghèo dinh dưỡng và bón không đủ lượng đạm cây cần.

    Thừa đạm: Phát triển thân lá mạnh, lá có màu xanh đậm, dễ bị sâu bệnh tấn công, đậu quả ít, rụng quả nhiều, quả phát triển không bình thường như mất gai, nứt quả…

    Quả phát triển không bình thường do dư đạm

    Quả phát triển không bình thường do dư đạm

    + Lân (P): Sầu riêng cần lân tương đối ít. Dạng lân dễ tiêu trong đất thường bị giới hạn bởi việc cố định do các phản ứng hóa học, đặc biệt là ở đất chua. Nên thường xuyên bón phân lân với lượng nhỏ. Cần bón lót phân lân trong hố trước khi trồng để giúp cây tăng trưởng trong giai đoạn ban đầu.

    Thiếu lân: Lá chuyển màu xỉn, mép lá non ửng đỏ, thiếu nặng lá rụng và cành chết.

    + Kali (K): Kali rất quan trọng khi cây ra quả, lượng kali trong quả rất lớn. Bón thường xuyên phân kali rất cần thiết để duy trì năng suất cao và phẩm chất ngon cho sầu riêng. Với đất nhiều K sẽ cản trở sự hấp thu Ca và Mg. Trong trường hợp này cần bón Ca và Mg nhưng không bón K. Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động không lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét.

    Thiếu K: Mép lá chuyển màu vàng cam sau tới màu xám nâu và khô, lá rụng nhiều.

    + Lưu huỳnh (S): Thiếu S, hầu hết lá trên cây chuyển sang màu vàng, xuất hiện những vết như vết bệnh trên lá già. Ở lá non, lúc đầu có màu vàng sáng sau đó chuyển sang màu vàng nhạt, tương tự triệu chứng ở lá già. Lưu huỳnh được bón thông qua phân SA (chứa khoảng 24 % S); phân Super lân (Super lân chứa khoảng 14 % S). …

    Ngoài ra, thiếu magiê: phần thịt lá bị vàng và lan dần từ gân chính ra mép lá; thiếu canxi: lá héo vàng từ rìa lá sau lan vào gân chính; thiếu kẽm: các lá và chồi đầu cành không phát triển tốt (rụt đọt), lá không thể nở lớn.

    2. Xác định loại phân bón

    2.1. Các loại phân bón cho sầu riêng

    a. Phân hữu cơ

    Các loại phân hữu cơ thường dùng để bón cho sầu riêng như phân gia súc, phân hữu cơ vi sinh ANHUMIX, phân ủ các dư thừa thực vật, phân xanh, phân cá…

    – Tạo chất đệm, ổn định độ chua của đất tăng hiệu quả của việc bón phân vô cơ.

    – Làm đất tơi xốp, giữ ẩm tốt, tăng độ phì nhiêu.

    – Tạo môi trường thuận lợi để vi sinh vật phát triển và hoạt động làm tăng khả năng kháng bệnh đối với cây trồng.

    – Chi phí thấp.

    – Hiệu quả chậm;

    – Cồng kềnh, tốn công vận chuyển;

    – Hàm lượng dưỡng chất thấp, không ổn định, khó kiểm soát.

    Để nâng cao hàm lượng dinh dưỡng phân chuồng, nên tận dụng các dư thừa thực vật có sẳn để độn vào phân chuồng và ủ phân trước khi sử dụng.

    Các nguyên liệu để độn/lót chuồng: Trấu, rơm rạ để độn vô chuồng vừa làm chuồng khô, ấm vừa hút nước tiểu của gia súc để tránh trôi và bốc hơi.

    Các nguyên liệu để ủ chung với phân: Lá rụng khô: Điều, sầu riêng, cỏ…

    Thân cành lá tươi thu được từ dọn vườn, tỉa cành sầu riêng, cây che bóng. Tất cả được ủ chung với phân chuồng.

    Hiện nay, nông dân chưa tận dụng được các tàn dư thực vật để độn với phân chuồng nên phân có chất lượng kém. Do đó, các dư thừa thực vật “ không nên đốt bỏ”, mà nên giữ lại để độn ủ chung với phân chuồng vừa tăng khối lượng phân đồng thời tăng cả về chất lượng.

    Có thể lựa chọn các cách ủ phân hữu cơ như sau:

    – Ủ nóng: Khi lấy phân ra khỏi chuồng để ủ, phân được xếp thành từng lớp ở nơi có nền không thấm nước, nhưng không được nén. Sau đó, tưới nước phân lên, giữ độ ẩm trong đống phân 60 – 70%. Có thể trộn thêm 1% vôi bột (tính theo khối lượng) trong trường hợp phân có nhiều chất độn. Trộn thêm 1 – 2% supe lân để giữ đạm. Sau đó trát bùn bao phủ bên ngoài đống phân. Hàng ngày tưới nước phân lên đống phân.

    Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống phân có thể lên đến 50 – 60oC. Các loài vi sinh vật phân giải chất hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Các loài vi sinh vật háo khí chiếm ưu thế. Do tập đoàn vi sinh vật hoạt động mạnh cho nên nhiệt độ trong đống phân tăng nhanh và đạt mức cao. Để đảm bảo cho các loài vi sinh vật háo khí hoạt động tốt cần giữ cho đống phân tơi, xốp, thoáng.

    Phương pháp ủ nóng có tác dụng tốt trong việc tiêu diệt các hạt cỏ dại, loại trừ các mầm móng sâu bệnh. Thời gian ủ tương đối ngắn. Chỉ 30 – 40 ngày là ủ xong, phân ủ có thể đem sử dụng. Tuy vậy, phương pháp này có nhược điểm là để mất nhiều đạm.

    – Ủ nguội: Phân được lấy ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Trên mỗi lớp phân chuồng rắc 2% phân lân. Sau đó ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ, rồi nén chặt. Thường đống phân được xếp với chiều rộng 2 – 3 m, chiều dài tuỳ thuộc vào chiều dài nền đất. Các lớp phân được xếp lần lượt cho đến độ cao 1,5 – 2,0 m. Sau đó trát bùn phủ bên ngoài.

    Do bị nén chặt cho nên bên trong đống phân thiếu oxy, môi trường trở lên yếm khí, khí cacbonic trong đống phân tăng. Vi sinh vật hoạt động chậm, bởi vậy nhiệt độ trong đống phân không tăng cao và chỉ ở mức 30 – 35oC. Đạm trong đống phân chủ yếu ở dạng amôn cacbonát, là dạng khó phân huỷ thành amôniac, nên lượng đạm bị mất giảm đi nhiều.

    Theo phương pháp này, thời gian ủ phân phải kéo dài 5 – 6 tháng phân ủ mới dùng được. Nhưng phân có chất lượng tốt hơn ủ nóng.

    – Ủ nóng trước, nguội sau: Phân chuồng lấy ra xếp thành lớp không nén chặt ngay. Để như vậy cho vi sinh vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt độ đạt 50 – 60oC tiến hành nén chặt để chuyển đống phân sang trạng thái yếm khí.

    Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6 ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 60oC lại nén chặt.

    Cứ như vậy cho đến khi đạt được độ cao cần thiết thì trát bùn phủ chung quanh đống phân. Quá trình chuyển hoá trong đống phân diễn ra như sau: Ủ nóng cho phân bắt đầu ngấu, sau đó chuyển sang ủ nguội bằng cách nén chặt lớp phân để giữ cho đạm không bị mất.

    Để thúc đẩy cho phân chóng ngấu ở giai đoạn ủ nóng, người ta dùng một số phân khác làm men như phân bắc, phân tằm, phân gà, vịt… Phân men được cho thêm vào lớp phân khi chưa bị nén chặt.

    Ủ phân theo cách này có thể rút ngắn được thời gian so với cách ủ nguội, nhưng phải có thời gian dài hơn cách ủ nóng.

    Tuỳ theo thời gian có nhu cầu sử dụng phân mà áp dụng phương pháp ủ phân thích hợp để vừa đảm bảo có phân dùng đúng lúc vừa đảm bảo được chất lượng phân.

    – Ủ phân hữu cơ vi sinh

    + Nguyên liệu sử dụng

    Nguồn phế thải nông, lâm nghiệp và công nghiệp thực phẩm như: Rơm rạ, thân lá cây bắp (ngô), đậu phộng (lạc), đậu đỗ sau thu hoạch, cây phân xanh, bèo tây (lục bình)…; Vỏ cà phê, trấu…; Các loại mùn: than mùn (than bùn dùng trong sản xuất phân bón), mùn: mía, cưa, giấy…Phân gia súc, gia cầm…

    Cám gạo, rỉ mật hoặc mật mía.

    Chế phẩm sinh học (Men ủ): Men cái hoặc men ủ hoàn chỉnh như chế phẩm BIMA (Trichoderma), ACTIVE CLEANER (xạ khuẩn Streptomyces sp, nấm Trichoderma sp, vi khuẩn Bacillus sp), Canplus, Emuniv, SEMSR, BIO-F, BiOVAC, BiCAT, Bio EM…

    Lưu ý: Đa số các loại chế phẩm sử dụng để sản xuất phân hữu cơ vi sinh hiện nay khi sử dụng tuyệt đối không rắc thêm các loại phân vô cơ hoặc vôi, vì như vậy nó sẽ tiêu diệt vi sinh vật có ích cho quá trình phân hủy. Tuy nhiên, cũng có một số loại chế phẩm hoàn toàn có thể rắc thêm phân vô cơ hoặc vôi như BioEM… mà không ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật, đồng thời làm tăng quá trình phân hủy chất hữu cơ khi ủ. Cụ thể: Lượng vôi sử dụng cho 1 tấn phân ủ từ 10 – 15kg, phân NPK từ 5 – 10kg hoặc đạm từ 1 – 2kg và lân từ 5 – 10kg.

    Nguyên liệu chuẩn bị cho một đóng ủ phân hữu cơ 2,5 – 3 m3 (1 tấn phân hữu cơ vi sinh)

    + Phế phụ phẩm có nguồn gốc từ cây xanh: 600 – 800 kg;

    + Phân chuồng: 200 – 400 kg;

    + Chế phẩm sinh học: Đủ cho ủ 1 tấn phân.

    + Nước gỉ đường hoặc mật mía: 2 – 3 kg; Nếu không có nước gỉ mật hoặc mật mía thì có thể dùng các phụ phẩm vỏ quả chín, quả chuối chín nẫu… ngâm vào nước thay thế, ngâm trước khi ủ phân 2 – 3 ngày.

    + Cám gạo: 3 kg.

    + Chuẩn bị dụng cụ: Bình tưới ô doa (loại bình dùng để tưới rau), cào, cuốc, xẻng, rành (rổ)… Vật liệu để che đậy, làm mái: Có thể dùng các loại vật liệu sẵn có như bạt, bao tải, nilon…che đậy và các loại lá để làm mái tránh mưa, ánh nắng và giữ nhiệt cho đống ủ.

    + Chọn nơi ủ:

    Địa điểm ủ nên thuận tiện cho việc ủ và vận chuyển sử dụng. Nền chỗ ủ bằng đất nện, lát gạch hoặc láng xi măng, nền nên bằng phẳng hoặc hơi dốc. Nếu nền bằng phẳng nên tạo rãnh xung quanh và hố gom nhỏ để tránh nước ủ phân chảy ra ngoài khi tưới quá ẩm. Có thể ủ trong nhà kho, chuồng nuôi không còn sử dụng để tận dụng mái che. Nếu ủ trong kho phải có thoát nước. Để ủ 1 tấn phân ủ cần diện tích nền khoảng 3 m2.

    + Các bước ủ phân hữu cơ vi sinh

    Bước 1. Thu gom các nguồn hữu cơ (đã tưới ẩm qua đêm) chất theo đống hoặc để trong bạt nhựa đục một lớp dày khoảng 20 cm.

    Thu gom các nguồn hữu cơ

    Thu gom các nguồn hữu cơ

    Bước 2. Tưới nước vừa đủ ẩm, trong quá trình tưới dùng chân đạp để đống hữu cơ được nén dẽ xuống.

    Tưới nước

    Tưới nước

    Bước 3. Rắc một lớp tro mỏng.

    Rắc tro

    Rắc tro

    Bước 4. Cho vào một lớp phân chuồng.

    Thêm phân chuồng

    Thêm phân chuồng

    Bước 5. Trộn chế phẩm vi sinh và nước gỉ mật: Chia đều chế phẩm và nước gỉ mật làm 5 phần. Cho 1 phần chế phẩm và nước gỉ mật vào ô doa nước khuấy đều và tưới lên đống ủ.

    Chuẩn bị tưới nấm Tricoderma

    Chuẩn bị tưới nấm Tricoderma

    Bước 6. Cho thêm một lớp xác bã thực vật và tiếp tục lặp lại thứ tự trên (bước 1 đến bước 5) cho đến khi đống ủ cao khoảng 1,2 – 1,6 mét.

    Cho thêm xác bả thực vật

    Cho thêm xác bả thực vật

    Bước 7. Lớp xác bã thực vật sau cùng khi tưới nấm Trichoderma được vun lên thành mô để tránh đọng nước trên bạt.

    Vun mô

    Vun mô

    Bước 8. Phủ kín và chèn thật kỹ bạt nhựa để giữ ẩm.

    Che tủ

    Che tủ

    Bước 9. Kiểm tra đống ủ sau khi ủ 7 – 10 ngày xem có đủ ẩm và còn tơi xốp không. Đảo đống ủ để tăng cường ôxi giúp vi sinh vật hoạt động tốt.

    Kiểm tra đống ủ

    Kiểm tra đống ủ

    Bước 10. Tưới nước để duy trì độ ẩm của đống ủ khi đống ủ quá khô. Vừa tưới vừa kết hợp đảo đều đống ủ.

    Tưới nước cho đống ủ

    Tưới nước cho đống ủ

    Bước 11. Sau khi tưới nước và đảo đống ủ thì che tủ đống ủ như ở bước 8.

    Che đống ủ sau khi tưới nước và đảo đều đống ủ

    Che đống ủ sau khi tưới nước và đảo đều đống ủ

    Lưu ý: Cứ 7 – 10 ngày sau lại mở đống ủ ra kiểm tra, nếu thấy đống ủ khô thì tiến hành tưới nước và đảo đều đống ủ (làm như bước 9 – bước 11).

    Trong khi ủ, không nên sử dụng trấu hoặc xơ dừa vì có nhiều chất chát sẽ làm cho nấm khó phát triển, không dùng nilon trong mà phải dùng bạt đục để phủ đống ủ.

    Nguồn nguyên liệu xác bã hữu cơ được xếp như sau: vật liệu khô (rơm rạ…..) để lớp dưới, tiếp đến vật liệu ướt như lục bình, thân dây rau màu còn tươi để lớp trên….

    Khi ủ nhiệt độ đống ủ đã hạ xuống không còn nóng nữa (khoảng 6 tuần sau khi ủ) thì tưới vi sinh vật cố định đạm và hòa tan lân (nếu có).

    + Cách dùng:

    Thời gian ủ dài hay ngắn tuỳ theo loại nguyên liệu và mùa vụ, kéo dài từ 1-4 tháng. Khi kiểm tra thấy đống phân màu nâu đen, tơi xốp, có mùi chua nồng của dấm, thọc tay vào đống phân thấy ấm vừa tay là phân đã hoai mục (chín hoặc ngấu), hoàn toàn có thể đem sử dụng.

    Phân dùng không hết nên đánh đống lại, che đậy cẩn thận hoặc đóng bao để dùng về sau. Phân ủ xong sử dụng tốt nhất trong vòng 1 năm và hiệu quả sử dụng đạt cao nhất trong một tháng khi phân ngấu.

    Phân ủ chủ yếu dùng để bón lót cho các loại cây trồng, có thể sử dụng bón thúc đối với các loại rau và hoa. Cách bón tương tự như bón phân hữu cơ truyền thống khác.

    Nên sử dụng phân ủ vi sinh bón cho sầu riêng vì tốn chi phí, tận dụng nguồn phế phẩm và phế thải trong quá trình trồng trọt và chăn nuôi, hạn chế đến mức thấp nhất nguồn bệnh lây lan, bảo vệ môi trường sống trong lành. Nông dân ở vùng chăn nuôi nhỏ, lẻ có sẳn nguồn phân chuồng và nguồn xác bã thực vật cũng nên mạnh dạn ủ phân là góp phần đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm, góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững.

    b. Phân vô cơ

    Đối với cây sầu riêng cần bón các loại phân vô cơ chứa đạm, lân, kali và một số phân vi lượng. Tùy theo nhu cầu dinh dưỡng ở mỗi giai đoạn phát triển mà lựa chọn các loại phân vô cơ để bón cho phù hợp.

    * Ưu điểm của phân vô cơ:

    – Đáp ứng nhanh kịp thời nhu cầu của cây.

    – Hàm lượng dinh dưỡng thường cao, ổn định và dễ kiểm soát. – Dễ vận chuyển, dễ sử dụng.

    * Hạn chế của phân vô cơ:

    – Sử dụng đơn độc lâu ngày đất bị chai cứng, chua, cây hấp thụ kém.

    – Hạn chế vi sinh vật phát triển.

    Hình tròn Cẩm nang dinh dưỡng cây trồng – phân đạm

    Hình tròn Cẩm nang dinh dưỡng cây trồng – phân lân

    Hình tròn Cẩm nang dinh dưỡng cây trồng – phân kali

    Chất cải tạo đất

    * Vôi: Thông thường người ta bón vôi để nâng cao độ pH của đất, để cải tạo lý, hoá tính của đất, xúc tiến quá trình phân giải chất hữu cơ, tăng cường sự sinh trưởng phát triển của VSV trong đất, giải phóng lân bị cố định.

    * Dolomite: Thông thường sử dụng vôi bột để bón cho đất trồng sầu riêng nhưng nếu có điều kiện nên dùng Dolomit thay vôi để vừa cung cấp Canxi vừa cung cấp Magie cho sầu riêng . Đất có độ pH ≤ 5,5 là phải bón vôi, nhưng phải bón nhiều năm liền để nâng độ pH lên chứ không nên bón nhiều 1 lần với số lượng lớn.

    Hình tròn Cẩm nang dinh dưỡng cây trồng – phân vi lượng

    Chất vi lượng bón cho sầu riêng thường được phối hợp dưới hình thức một loại phân bón hỗn hợp nào đấy, có thể ở dạng thô sử dụng bón lót hoặc bón thúc, cũng có thể ở dạng dung dịch sử dụng phun vào lá.

    2.2. Tính lượng phân bón cho cây sầu riêng

    – Giai đọan cây con và những năm đầu cho quả: Bón 5 – 10kg phân gà/gốc (hoặc phân hữu cơ đã hoai mục) kết hợp với phân vô cơ theo công thức N:P:K:Mg = 18:11:5:3 hoặc: 15:15:6:4. Liều lượng và số lần bón trong năm như bảng dưới.

    Liều lượng và số lần bón phân theo tuổi cây




    Tuổi cây

    Liều lượng


    (kg/cây/năm)

    Số lần bón trong năm

    1

    0,3

    4

    2

    0,6

    4

    3

    Hội thảo chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng phân bón công nghệ cao

     src=

    Ngày 3/3/2019, tại xã Trung Thịnh, Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Nông nghiệp Vạn Xuân đã tổ chức hội thảo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật chăm sóc cây ăn quả, cây chè, lúa, hoa màu và hướng dẫn sử dụng phân bón hữu cơ cho một số trang trại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và thành phố Hà Nội. Tới dự có lãnh đạo Phòng NN&PTNT, Trạm Khuyến nông, Hội Nông dân, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện, lãnh đạo Đảng ủy – HĐND – UBND xã Trung Thịnh.


      src=
    Các đại biểu tham quan mô hình sử dụng phân bón công nghệ cao Thanh Hà.

    Tại hội thảo các chủ trang trại được giới thiệu những ưu điểm của sản phẩm phân bón công nghệ cao Thanh Hà như KHNo6, AHNo8 dùng cho cây ăn quả, cây chè, lúa, hoa màu và các loại cây trồng khác. Lợi ích của việc sử dụng phân bón đối với cây trồng như: giúp cây tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, tăng năng suất, chất lượng, giảm chi phí đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Hướng dẫn cho các chủ trang trại về kỹ thuật, cách sử dụng phân bón cho các loại cây trồng và giải đáp những thắc mắc như một số loại cây trồng ra hoa mà không đậu quả, cây không phát triển tốt, rau màu trồng không đạt năng suất. Đồng thời, các kỹ sư nông nghiệp của công ty cũng chia sẻ, hướng dẫn các chủ vườn về cách tưới, bón phân cho cây, đưa ra khuyến cáo về kỹ thuật canh tác đất nông nghiệp để mang lại hiệu quả, năng suất cao cho cây trồng.

     

    Trước tình trạng phân bón giả, kém chất lượng tràn lan trên thị trường hiện nay, các chủ trang trại cũng kiến nghị Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Nông nghiệp Vạn Xuân tiếp tục đồng hành, tư vấn, cung ứng cho người trồng cây và hoa màu những sản phẩm phân bón chất lượng cao góp phần tích cực trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và sản lượng cây trồng.

     


    Minh Tuân

    Hội thảo tư vấn kỹ thuật sử dụng phân bón Phú Mỹ

    Hội thảo diễn ra với sự tham dự đại diện Hội nông dân xã Hòa Bình cùng 100 bà con nông dân đến từ xã Hòa Bình, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

    hoi thao tu van ky thuat su dung phan bon phu my
    Đoàn cơ sở PVFCCo Đông Nam Bộ tư vấn, hướng dẫn kỹ thuật bón phân có hiệu quả đến bà con nông dân xã Hòa Bình

    Các đoàn viên Chi đoàn cơ sở PVFCCo Đông Nam Bộ là các kỹ sư, thạc sỹ nông nghiệp, chuyên viên thị trường đã giới thiệu công nghệ sản xuất, các sản phẩm phân bón mang thương hiệu Phú Mỹ như DAP Phú Mỹ, Kali Phú Mỹ, NPK Phú Mỹ, đồng thời tư vấn, hướng dẫn kỹ thuật bón phân có hiệu quả trên các đối tượng cây trồng đặc trưng của khu vực, thông tin phân biệt hàng thật – hàng giả cho bà con nông dân.

    hoi thao tu van ky thuat su dung phan bon phu my
    Bà con nông dân ở xã Hòa Bình đặt câu hỏi và trao đổi với các kỹ sư nông nghiệp tại hội thảo

    Qua hội thảo, bà con nông dân được tìm hiểu thêm về gói sản phẩm phân bón Phú Mỹ, được trao đổi và được giải đáp các thông tin liên quan đến đặc tính kỹ thuật của sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm… Phần lớn bà con đều hài lòng và đánh giá chất lượng các sản phẩm phân bón Phú Mỹ tốt, phù hợp với các loại cây trồng tại địa phương.

    P.V

    Phân bón vô cơ Archives

    />                                    </div>
<p><!--post-thumbnail-->
                                </div>
<p><!--post-media--></p>
<div class=

    PHÂN BÓN NICOTEX 100 NPK 20-10-10

    Thành phần: Đạm tổng số (Nts): 20%; Lân hữu hiệu (P2O5hh): 10%; Kali hữu hiệu (K2Ohh): 10%; Độ ẩm: 5%. Công dụng:…

    />                                    </div>
<p><!--post-thumbnail-->
                                </div>
<p><!--post-media--></p>
<div class=

    NITEX 20-10+TE

    Thành phần: Đạm tổng số (Nts): 20%; Phân Kali hữu hiệu (K2Ohh): 10%; Trung vi lượng (TE): Bo (B): 50 ppm; Sắt (Fe): 50 ppm;…

    />                                    </div>
<p><!--post-thumbnail-->
                                </div>
<p><!--post-media--></p>
<div class=

    NPK NITEX 16-16-8-TE

    Thành phần: Đạm ( Nts):16%; Lân ( P2O5):16%; Kali (K2O5): 8% Trung vi lượng (TE): Bo (B) 50ppm; Kẽm (Zn) 50ppm; Sắt ( Fe)…

    />                                    </div>
<p><!--post-thumbnail-->
                                </div>
<p><!--post-media--></p>
<div class=

    PHÂN BÓN BỔ SUNG TRUNG VI LƯỢNG NPK NITEX 17-17-7+10s+TE

    Thành phần: Đạm tổng số (Nts): 17%; Lân hữu hiệu (P2O5hh): 17%; Kali hữu hiệu (K2Ohh): 7%; Lưu huỳnh (S): 10%; Trung vi…

    />                                    </div>
<p><!--post-thumbnail-->
                                </div>
<p><!--post-media--></p>
<div class=

    PHÂN BÓN NPK 16-16-16 – PHÂN NHẬP KHẨU TỪ NGA

    Thành phần: Nts : 16%     ;      P2O5hh  : 16%       ;         K2Ohh  : 16% Công dụng: Cung cấp các…

    Sự khác biệt giữa Phân Hóa Học và Phân Hữu Cơ

    Bài viết sau đây phân tích rõ điểm khác biệt của phân hóa học và phân hữu cơ nhằm giúp người nông dân trồng tiêu quá lệ thuộc vào phân bón hóa học chuyển hướng sang canh tác theo lối hữu cơ bền vững, giảm thiểu tác động gây hại lên môi trường.

    1. Phân Hóa Học: làm cho cây trồng bộc phát mạnh mẽ nhưng không duy trì hiệu quả được lâu. Ngoài ra chúng còn để lại những tồn dư dưới các dạng muối trong đất gây nên những hậu quả có thể kể như sau: Ngăn cản cây trồng hấp thụ những dưỡng chất cần thiết, tiêu diệt các loại vi sinh vật hữu ích cần thiết cho cây trồng. Phân bón hóa học có thể gây nguy hiểm và độc hại cho bạn và môi trường sống của bạn. 
      Phân vô cơ (hóa học)

      Phân vô cơ (hóa học)

    2. Phân Hữu Cơ: giúp tạo nên sự phì nhiêu của đất canh tác từ đó tạo sự mạnh khỏe và vững bền cho cây trồng để chúng nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh. Phân hữu cơ bảo đảm cho bạn và cây trồng của bạn sống trong một môi trường an toàn và không bị nhiễm độc. Dùng phân hữu cơ sẽ tạo sự cân bằng về môi trường và một điều quan trọng là thúc đẩy việc xử lý các phế phẩm hữu cơ đang tồn đọng gây ô nhiễm môi trường trở thành phân bón.
      Phân hữu cơ

      Phân hữu cơ

    3. Phân Hóa Học làm gia tăng sự mẫn cảm của cây trồng với các loại bệnh: Phân Hoá học có thể làm cây trồng dễ mẫn cảm với các loại bệnh hơn qua việc giết chết các Vi Sinh Vật (VSV) trong đất mà các VSV này nhằm bảo vệ cho cây trồng khỏi bị một chứng bệnh nào đó. Nhiều loại bệnh của cây trồng được khống chế bởi các VSV phát triển quanh vùng rễ cây. Hiện tượng thiếu các VSV này và một số vi lượng cần thiết là khá phổ biến ở các vùng đất thường xuyên được bón phân hóa học và sự thiếu các vi lượng thiết yếu này lại là lý do để sử dụng thêm phân hóa học. Kết quả là hệ thống rễ cây bị bao vây bởi quá nhiều một loại nguyên tố nào đó mà không thể hấp thụ các nguyên tố cần thiết khác do đó làm cho cây bị yếu đi vì mất cân đối dinh dưỡng và rất dễ bị các loại bệnh tấn công.
    4. Phân Hóa Học ngăn cản sự hấp thụ các dưỡng chất cần thiết: Quanh vùng lông hút của rễ cây, keo đất từ mùn hữu cơ chuyển hầu hết các chất khoáng từ dung dịch đất sang hệ thống rễ cây và đi vào cây trồng. Những hạt mùn sẽ có hấp lực đối với các nguyên tố dinh dưỡng như đạm, lân, kali, và các nguyên tố kim loại khác. Phân hóa học được bón vào đất năm này qua năm khác sẽ gây nên sự thay đổi cơ bản cấu trúc của các hạt mùn hữu cơ và khi sử dụng liên tiếp, quá nhiều các phần tử phân hóa học đưa vào đất để mong đạt được sự phát triển mạnh và nhanh của cây trồng. Khi có quá nhiều phần tử bám quanh các hạt mùn làm cho hệ thống lông hút của bộ rễ bị bội thực một loại nguyên tố và không còn khả năng hấp thu các chất khoáng khác mà cây thực sự cần nữa.
    5. Phân Hóa Học diệt các tập đoàn vi sinh vật: Đất cần phải được coi như một vật thể sống. Khi phân hóa học được sử dụng năm này qua năm khác, các Acid được tạo thành sẽ phá hủy các chất mùn hữu cơ phì nhiêu được tạo ra từ sự phân rã của các cơ thể sinh vật đất đã chết. Các chất mùn này có tính năng liên kết các hạt đá li ti với nhau tạo nên sự phì nhiêu của đất canh tác. Trên bề mặt của các vùng đất canh tác thường bón phân hóa học, các hạt đá không có keo mùn hữu cơ liên kết lại thường tạo thành một lớp rắn, ít hay nhiều không thấm nước, lớp rắn trên bề mặt này làm cho nước mưa hoặc nước tưới không thấm xuống đất được mà chảy ra các ao hồ hoặc sông suối. Như vậy lớp chất rắn bề mặt này đã ngăn cản không cho nước thấm xuống, đồng thời cũng không cho nước ở dưới ngấm lên trên để thoát hơi. Lớp đất phía dưới trở thành bị ngộp và có tính Acid. Trong lớp đất thiếu khí và có tính Acid này, mật độ VSV bị thay đổi và có thể bị chết.
    6. Phân Hóa Học nguy hiểm và độc hại: Một số phân hóa học chứa hợp chất Nitrat. Khi được bón xuống đồng ruộng, nước mưa làm trôi các chất Nitrat này xuống ao hồ sông suối làm phát triển các loại rong tảo, khi rong tảo chết đi, quá trình phân hủy sẽ sử dụng rất nhiều Oxygen trong nước, hậu quả là nước bị thiếu dưỡng khí và làm các sinh vật không thể sống được. Ngoài ra dư lượng Nitrat trong rau hoặc các thực phẩm có thể gây ra việc chuyển hóa Hemoglobin trong máu thành Methemoglobin, sự chuyển hóa này xảy ra mạnh và nhiều hơn ở người trẻ, gây nên bệnh và chết người.
      Hạn chế sử dụng các thuốc BVTV hóa học

      Hạn chế sử dụng các thuốc BVTV hóa học

    7. Hạn chế sử dụng các thuốc BVTV hóa học: Hầu hết thuốc BVTV tác động theo cơ chế là làm cho côn trùng bị ngộ độc mà chết. Một số có độc tính rất cao có thể gây chết hoặc bị thương cho con người, súc vật nuôi và các sinh vật khác trong thiên nhiên. Rất khó để kiểm soát các nông sản xem có còn tồn dư các thứ thuốc độc hại này khi chuẩn bị thành các món ăn. Nông sản được sản xuất theo hướng hữu cơ sẽ hạn chế tình trạng này và đem lại sự an toàn cho người tiêu thụ.

    Nguồn: Giatieu.com (st)

    Bài viết liên quan


    Cách tính lượng phân đơn từ phân hỗn hợp và khả năng phối trộn các loại phân vô cơ

    Trương Hồng

    1. Cách tính lượng phân đơn từ phân hỗn hợp

                Công thức tính toán:

    M = A x a/b

    M: Lượng phân đơn tính từ phân hỗn hợp

    A: Lượng phân hỗn hợp đã mua

    a: Hàm lượng chất dinh dưỡng trong phân hỗn hợp

    b: % chất dinh dưỡng trong phân đơn

    Ví dụ: Theo khuyến cáo bón phân cho 1 ha cà phê vối kinh doanh như sau:  600 kg Urê, 550 kg lân nung chảy, 450kg Clorua Kali. Chủ vườn đã bón 500 kg NPK(16-16-8), như vậy lượng NPK thừa hay thiếu?.

    Cách tính như sau:

    • Lượng urê có trong 500kg NPK 16-16-8

                            500 x 16/46   = 174 kg                          

    • Lượng  supe lân có trong 500kg NPK 16-16-8

                            500 x 16/16    = 500 kg

    • Lượng clorua kali có trong 500 kg NPK 16-16-8

                            500 x 8/60     =  67 Kg

     Vậy để đảm bảo bón đúng theo khuyến cáo thì phải thêm 426 kg Urê + 50 kg lân nung chảy + 383 kg Clorua Kali.

    2. Các loại phân vô cơ có thể trộn với nhau khi bón

                Hiện tại ngoài 3 loại phân khoáng vô cơ đa lượng được dùng phổ biến hiện nay là  dạng đạmu rê hoặc SA; lân dạng lân nung chảy hoặc supe; kali dạng kali clorua thì nông dân còn sử dụng các loại phân đạm, lân, kali ở các dạng khác nhau. Khi bón, nông dân thường phối trộn với nhau; vì vậy hiểu biết về khả năng phối trộn giữa các dạng phân bón khác nhau sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm bảo an toàn lao động.

     Khả năng phối trộn các loại phân bón

    Loại phân

    U rê

     

    A môn ni trat

    SA, Clorua a môn; photphat a môn

    Lân nung chảy

     

    Supe lân

    Kali clo rua, kali sun phát

    Vôi

    Phân chuồng

    U rê

    ++

    +

    ++

    –

    +

    +

    –

    +

    A môn ni trat

    +

    ++

    ++

    –

    +

    +

    –

    –

    SA, Clorua a môn; photphat a môn

    ++

    ++

    ++

    –

    +

    ++

    –

    –

    Lân nung chảy

    –

    –

    –

    ++

    +

    ++

    ++

    +

    Supe lân

    +

    +

    +

    +

    ++

    –

    –

    ++

    Kali clo rua, kali sun phát

    +

    +

    ++

    +

    +

    ++

    +

    ++

    Vôi

    –

    –

    –

    ++

    –

    +

    ++

    –

    Phân chuồng

    +

    –

    –

    +

    ++

    ++

    –

    ++

    ++: Phối trộn được

    +: Phối trộn xong bón ngay

    -: Không phối trộn được

     

    Công dụng của phân bón hữu cơ so với phân bón thông thường – Xuất bản thông tin

    Việc sử dụng phân bón hóa học một cách tràn lan trong thời gian dài đã khiến nguồn đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bạc màu, thoái hóa nghiêm trọng. Việc thay đổi loại phân bón hóa học đang sử dụng sang các loại phân bón hữu cơ sẽ làm tăng độ phì nhiêu của đất, cải tạo đất hiệu quả, trả lại cho đất lượng lượng hữu cơ đã bị mất. Đây được coi là giải pháp tối ưu nhất để phục hồi đất sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay.     

     src=

    I. Phân loại phân bón hữu cơ.

     Hiện tại trên thị trường có rất nhiều loại phân bón hữu cơ, và được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên chủ yếu được phân thành 2 loại chính (Phân hữu cơ truyền thống và phân hữu cơ được chế biến công nghiệp):

    – Phân  hữu cơ truyền thống bao gồm các loại phân rác, phân xanh, phân chuồng…

    – Phân hữu cơ chế biến công nghiêp bao gồm các loại phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, phân vi sinh vật, phân hữu cơ, phân bón lá hữu cơ, phân hữu cơ –  khoáng.

    II. Các phương pháp chế biến phân bón hữu cơ.

    Trên thực tế có nhiều cách để chế biến phân bón hữu cơ: chế biến thô sơ và chế biến công nghệ.

    –  Phương pháp chế biến thô sơ nhà nông hoàn toàn có thể tự thực hiện tại nhà. Phương pháp này thường áp dụng trong cho phân chuồng, phân rác, phân xanh, than bùn.

    – Phương pháp công nghệ vi sinh, tức sử dụng các vi sinh vật để chế biến phân. Phương pháp này thường được áp dụng trong chế biến các nguồn hữu cơ ít vi sinh vật: rác thải đô thị, than bùn và các chất hữu cơ khó phân hủy như vỏ trấu, vỏ hạt cà phê, bôt gỗ, thân vỏ cây…Các chế phẩm được sử dụng phương pháp chế biến này thường được gọi là phân hữu cơ sinh học.

    – Phương pháp chế biến than bùn, gồm hai giai đoạn: giai đoạn hoạt hóa và giai đoạn dưỡng hóa. Phân hữu cơ chế biến  từ than bùn ngoài việc cung cấp chất mùn humat còn có vai trò là chất mang, giúp các chất dinh dưỡng khoáng ít bị rửa trôi, là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật tồn tại và phát triển.

    III. Công dụng của phân hữu cơ.

    1. Phân bón hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng đầy đủ, cân đối, bền vững.

    Trong các loại phân bón hữu cơ đều chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng đa lượng N,P,K cần thiết cho cây trồng. Ngoài ra trong phân bón hữu cơ còn có các nguyên tố trung lượng và vi lượng ở dạng dễ hấp thu giúp cây trồng phát triển cân đối. Phân hữu cơ sẽ không bị mất cân bằng dinh dưỡng khi cung cấp cho cây trồng như khi sử dụng phân bón hóa học.

    Các chất dinh dưỡng sẽ được phân giải từ từ để có thể cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng trong thời gian dài nhằm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng trong suốt thời gian sinh trưởng của cây.

    Đặc biệt trong các loại phân hữu cơ còn có các loại vi sinh vật hữu ích: vi sinh vật cố định đạm, phân giải lân, phân giải xenlulo… khi sử dụng cho cây trồng sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật hữu ích phát triển, hạn chế tối đa các vi sinh vật gây hại.

    2. Giúp cây trồng phát triển cân đối, ổn định.

    Khi bón xuống đất phân hữu cơ phân hủy thành các chất mùn chứa các loại axít hữu cơ: axit humic, axit fulvic… kích thích sự phát triển của rễ cây, giúp rễ cây dễ hấp thụ các chất dinh dưỡng. Trong trường hợp các chất axit này được phun lên lá cũng sẽ giúp tăng cường quá trình quang hợp của cây trồng.

    3. Tăng chất lượng nông sản.

     Việc sử dụng phân bón hữu cơ sẽ giúp cây trồng cho nông sản có chất lượng cao hơn so với việc sử dụng phân bón vô cơ. Đối với phân hữu cơ sau khi được chế biến sẽ loại bỏ được các yếu tố độc hại với con người, không để lại tồn dư hóa chất trong nông sản như sử dụng các loại phân bón vô cơ. Vì trong phân bón hữu cơ đã có đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng cùng hệ thống vi sinh vật hữu ích giúp nhà nông hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, nên sản phẩm luôn an toàn cho người sử dụng, người tiêu dùng.

    4. Tăng hàm lượng dinh dưỡng, cung cấp chất mùn, cân bằng vi sinh vật trong đất.

    Dưới tác động của môi trường, các chất hữu cơ trong đất được phân giải và tích lũy dần giúp hàm lượng dinh dưỡng trong đất ngày càng cao.

    Phân hữu cơ phân giải tạo ra chất mùn, tạo nên sự kết dính của kết cấu đất. Nhờ có kết cấu mà đất trở nên tơi xốp, thông thoáng tăng khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.

    Phân hữu cơ sẽ cải tạo đất tạo môi trường thuận lợi cho hệ thống vi sinh vật phát triển, hạn chế các vi sinh vật gây hại cây trồng, điều đó góp phần cải tiến hệ thống vi sinh vật trong đất theo hướng có lợi cho đất và cây trồng.

    5. Hạn chế sự rửa trôi và xói mòn đất

    Các chất hữu cơ được phân giải sẽ kết hợp với các chất khoáng dinh dưỡng trở thành các phức hệ hữu cơ- khoáng có tác dụng quan trọng trong việc làm giảm sự rửa trôi, xói mòn các chất dinh dưỡng. Ngoài ra với các chất mùn có trong phân hữu cơ sẽ làm tăng tính ổn định của kết cấu đất, chính vì thế bảo vệ được cấu trúc đất, hạn chế tối đa việc xói mòn.

    6. Cải tạo đất trồng.

    Phân bón hữu cơ có công dụng rất tốt trong việc cải tạo đất trồng, đặc biệt đối với đất cát, đất bạc màu. Phân hữu cơ tác động mạnh đến cấu trúc đất, cải thiện các tính chất lý, hóa, sinh học của đất ngày càng trở nên tốt hơn. Chính vì thế tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ là cách quan trọng để cải tạo đất sản xuất nông nghiệp nói chung của nước ta.

    7. Không gây ô nhiễm môi trường

    Không giống như phân bón vô cơ chứa các hóa chất độc hại, khó phân hủy ở môi trường tự nhiên thì phân bón hữu cơ có thể phân hủy hết trong điều kiện tự nhiên. Các chất có gốc muối sufat, clor, nitrat… có trong phân hóa học khi kết hợp với các ion tự do trong đất sẽ tạo thành các axit làm đất bị chua, khi các chất độc này ngấm xuống nước sẽ gây ô nhiễm nguồn nước. Phân bón hữu cơ làm tăng kết cấu của đất, giúp đất trở thành một bộ máy lọc thông minh, lọc các chất độc có trong đất, nước rồi từ từ phân hủy hoặc làm giảm tính độc của chúng, giúp bảo vệ môi trường, an toàn cho con người.

    8. Bón phân hữu cơ giúp nhà nông tiết kiệm nước tưới

    Việc sử dụng phân bón hữu cơ thường xuyên trong thời gian dài sẽ cải tạo đất trồng hiệu quả, giúp đất tơi xốp, tăng khả năng giữ nước, giữ ẩm. Chính vì thế giúp hạn chế việc phải tưới nước thường xuyên. Giúp nhà nông tiết kiệm chi phí, công sức nhưng cây trồng vẫn phát triển cân đối.

    9. Hạn chế việc sử dụng phân bón vô cơ

    Tác hại của phân bón vô cơ đối với con ngừoi, môi trường đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp đã quá rõ ràng. Việc sử dụng phân bón hữu cơ giúpgiảm lượng phân bón vô cơ trong sản xuất nông nghiệp, phục hồi đất canh tác, giúp cây trồng phát triển cân đối. Đây là giải pháp tối ưu nhất cho nền nông nghiệp nước ta lúc này.

    10. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tốt cho con người, vật nuôi.

    Việc sử dụng phân bón vô cơ trong không đúng quy cách sẽ khiến nông sản bị tồn dư các hóa chất độc hại, làm giảm lượng chất dinh dưỡng có nông nông sản, từ đó nông sản sẽ giá trị thấp. Việc sử dụng phân bón hữu cơ giúp nông sản không bị tồn dư các hóa chất độc hại, tăng hàm lượng dinh dưỡng trong sản phẩm. Cho nên việc sử dụng phân bón hữu cơ rất an toàn cho con người.

    Phân bón vô cơ chỉ có tác dụng trong một thời gian ngắn, chính vì thế cần phải thường xuyên bổ sung dinh dưỡng cho đất, một số trường hợp phân vô cơ cây không hấp thụ được gây lãng phí, phân tích tụ trong đất gây ô nhiễm môi trường. Lợi ích của phân bón hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp đã được minh chứng từ hàng ngàn năm nay. Từ xa xưa cha ông ta đã sử dụng phân bón hữu cơ cho canh tác nông nghiệp. Phân bón hữu cơ không để lại những hậu quả đối với môi trường, sức khỏe như phân bón vô cơ. Việc sử dụng phân bón hữu cơ là con đường giúp nền nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững.

    Tuyên Huấn

     

     

    Share
    Follow
    Loading...